xây dựng nhà phố,Định mức xây tường gạch ống cực tiết kiệm

Sự thành công của một công trình không chỉ được đánh giá qua vẻ đẹp bên ngoài mà còn phải đảm bảo được các yếu tốt bên trong như độ bền, độ an toàn. Đặc biệt ở khâu tính toán vật liệu phải cực kì kĩ lưỡng, gạch là một trong số những vật liệu được dùng nhiều nhất của công trình, nếu bạn nắm được cách định mức xây tường gạch ống sẽ tiết kiệm được cực nhiều khoản chi phí.

Định mức xây tường gạch ống thường gặp ở Việt Nam

Tường khi thi công quán cafe, nhà ở được chia thành hai loại là tường 1 và tường 2. Ở các vùng khác nhau trên đất nước thì sẽ có định mức xây tường gạch ống khác nhau. Đối với vùng Bắc Bộ thì tường nhà thường tường 1 có độ dày 110mm và tường 2 dày 220mm và tương ứng với nó là loại gạch có kích thước 6,6 x 10,5 x 22 cm.

Khác với miền Bắc, miền Nam tính định mức xây tường gạch ống tường 1 lại có chiều dày 100mm và tường 2 dày 200mm do chủ yếu sử dụng gạch 4 x 8 x 19cm. Vậy nên khi xây dựng cần chú ý kích thước loại gạch ống mà bạn đang sử dụng.

Việc đặt ra một cách tính định mức xây tường gạch ống được lập là định mức chung cho các loại gạch và khi quay lại áp dụng cho các loại gạch có trong định mức cũng không chênh lệch quá nhiều. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu cách tính gạch xây dựng ( với tường dày 200mm và loại gạch 5 x 8.5 x 18.5)

Trước tiên coi khối lượng xây đặc chắc chắn bao gồm gạch và vữa thì Cách tính định mức xây tường gạch ống chuẩn sẽ được tính như sau. Mạch vữa ngang dày 12mm, mạch dọc dày 10mm. Tiếp đến xem khối lượng xây tường 2 có kích thước hình học cao 1m, dày 0,2m và dài 5 ( 1/(0,2 x 1).  Khi đó tính được số lớp xây với chiều cao 1 m là 16 (0,05+0,012).

Tiếp theo xây  theo phương pháp 4 dọc 1 ngang hay bạn cũng có thể xây theo phương pháp 5 dọc 1 ngang hay cũng có thể ít hơn, có thể có độ chênh lệch nhưng không đang kể. Bạn có thể tính theo công thức sau:

Số viên có trong 1 lớp ngang a=(L/(0,085+0,01)) x 2=(5/0,095 x 2=52,632 viên (tường 2 thì lớp dọc là 2 viên). Số viên có trong 1 lớp dọc b=(L/(0,185+0,01))x2=(5/0,195) x 2=51,28 viên

Khi đó, số gạch có trong 1m3 xây tường 200 là :

N =(n/5)x(1xa+4xb)=(16,13/5)x(1x52,632+4x51,28)=832 viên. 

Và thể tích gạch trong 1m3 tường 200 là Mg = 832 x 0,05 x 0,085 x 0,185=0,65416m3.

Thể tích vữa có thể tính Mv=1-Mg = 0,34584 m3. Khi đã thực hiện đến đây bạn cũng nên lưu ý tùy theo mác vữa mà bạn dự toán tiếp theo.

Hướng dẫn bắt mạch tường 1 mét 2

 

Xem thêm: Thi công quán cafe 2019

Bắt mạch 1m2 mặt tường cần 3,5 / vữa - Bảng định mức xây tường gạch ống như sau:

– Gạch chỉ (220 X 105 X 60 (mm)):
1 m2 tường 60 mm: 38 viên gạch,
12 / vữạ (Đinh mức số 2077);


1 m2 tường 110 mm: 62 viên gạch,
25 / vữa (Đinh mức số 2078);


1 m3 tường 220 mm: 542 viên gạch,
280 / vữa (Định mức số 2080);


1 m3 tường 335 sun: 536 viên gạch,
<l) Khi xây bằng gạch 2 lỗ dọc, cứ 1 m2 được tăng 0,8 / vữa, 1 m3 dược tăng 5 / vữa. 
290 / vữa (Định mức số 2081);


1 m3 tường > 450 mm: 531 viên gạch,
300 / vữa (Định mức số 2082).

– Gạch silicat (250 X 65 X 120 (mm)):
1 m2 tường 65 mm: 30 viên gạch;
111 vữa (Định mức sô’ 112);


1 m2 tường 120 mm: 52 viên gạch,
26 / vữa (Định mức số 113);


1 m3 tường 250 mm: 416 viên gạch,
267 / vữa (Định mức số 114);


1 m3 tường 380 mm: 408 viên gạch,
271 / vữa (Định mức số 115).


– Gạch silicạt (250 X 120 X 90) (mm)):
1 m2 tường 90 mm: 30 viên gạch,
14 ỉ vữa (Định mức số 116);


1 m2 tường 120 mm: 39 viên gạch,
22 ỉ vữa (Định mức số 117);


1 m3 tường 250 mm: 312 viên gạch,
192 / vữa (Định mức số 118);


1 m3 tường 380 mm: 303 viên gạch, .
200 ỉ vữa (Định mức số 119).


– Gạch 6 lỗ (230 X 150 X 100 (mm)):
1 m3 khối xây cần 275 viên gạch và 170 / vữa (Định mức số 120)

Lưu ý khi đinh mức xây tường gạch ống trong quá trình thi công:

 

1. Khi xây tường cao > 1,5 m (so với nền, sàn) thì phải có giàn giáo theo quy định (xem ờ mục giàn giáo xây tường).

2. Không được chuyển gạch bằng cách tung, không xếp vật liệu quá cao và nặng lên sàn công tác.

3. Khi xây lên tầng 3 hoặc xây cao > 4,0 m mà dùng giàn giáo trong thì phải có lưới an toàn dọc tuờng suốt chu vi nhà. Lưới bảo vệ dưới giàn giáo không cao quá 6,0 m so với mặt đất. Lưới bảo vệ gồm các tấm ván đặt nghiêng 70° so với tường và có thành gỗ gác lên các giá thép chôn vào tường. Cần có rào chắn cách chân tường 1,5 – 2,0 m.
Các lỗ cửa chua chèn phải che chắn cẩn thẩn, tránh người làm việc bị
ngã. 

4. Không được đứng trên bờ tường hoặc mái hắt để xây, đi lại, lựa thang hoặc va chạm vào tường mới xây, để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây. ..

Không dược xây với xuống các độ cao thấp hơn mặt sàn công tác quá hai lớp gạch:

Khi chặt gạch phải chú ý tránh rơi vào người khác. Khi dùng búa cần kiểm tra cán búa thường xuyên.

5. Khi tường chưa khô mà gặp mưa, bão thì phải che chắn, chống đỡ.

6. Khi xây mái hắt nhô ra khỏi tường > 200 mm thì phải có giá đỡ rộng hơn chiều rộng mái hắt 300 mm và khi mái hắt đã thật khô mới được tháo giá đỡ.

< Trở lại

Bài viết liên quan